UBND HUYỆN LẤP VÒ                         CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS BÌNH THÀNH                   Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:   /KH-THCS BT                                             Lấp Vò, ngày 10 tháng 10 năm 2020                                         

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

TRƯỜNG THCS BÌNH THÀNH GIAI ĐOẠN 2021-2025

TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Kế hoạch số 71/KH- UBND, ngày 19/5/2014 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện chương trình hành động số 188-CTr/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 8 khóa XI về “ Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hòa nhập quốc tế”; Thực hiện chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo Lấp Vò về việc triển khai thực hiện kế hoạch số 71/KH- UBND, ngày 19/5/2014 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện chương trình hành động số 188-CTr/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp.

Trên cơ sở đánh giá việc thực hiện Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020, trường THCS Bình Thành xây dựng Kế hoạch Chiến lược phát triển giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 như sau:

  1. TỔNG QUAN VỀ NHÀ TRƯỜNG:

1/ Tóm tắt về lịch sử nhà trường :

Trường THCS Bình Thành được thành lập theo Quyết định số 218/QĐ-UBND.TL, ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Chủ tịch UBND Huyện Lấp Vò, được xây dựng từ năm 1972 tọa lạc tại khu chợ Vàm Cống hiện nay. Cơ sở vật chất nhà trường được xây dựng mới và đưa vào sử dụng từ tháng 02/1997, nằm ven quốc lộ 80,  từ bến phà Vàm Cống về hướng Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 1,5km, cạnh trụ sở cơ quan khối vận huyện Lấp Vò (thuộc ấp Bình Lợi, Xã Bình Thành, Huyện Lấp Vò, Tỉnh Đồng Tháp). Đến năm 2008 xây dựng thêm 10 phòng, đã bố trí các phòng làm việc của Ban giám hiệu, phòng hành chánh, phòng Đoàn-Đội, Phòng y tế học đường, phòng thiết bị thực hành, phòng thư viện, phòng nghỉ chuyển tiết của giáo viên,… Tiếp tục đến tháng 02 năm 2020 xây them 10 phòng học ở phía Lấp Vò.

Qua thời gian với nhiều thay đổi, lớp sau tiếp bước thế hệ trước, nhà trường luôn phát huy truyền thống tốt đẹp, giữ vững những thành tích đạt được và trong quá trình hoạt động nhà trường đã đạt nhiều giấy khen, bằng khen của Ủy ban nhân tỉnh Đồng Tháp, Bộ giáo dục và đào tạo và Tổng liên đoàn Việt Nam, trong đó thành tích cao nhất là: Năm 1987 trường vinh dự đón nhận Bằng khen của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Hùng về thành tích “Dạy tốt – Học tốt”, năm 1998 được nhận bằng khen của Thủ Tướng Chính phủ Phan Văn Khải về việc có nhiều thành tích xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

2/ Điểm mạnh:

  1.   Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên:

Tổng số: 37/16 nữ ; Trong đó, CBQL: 02 /00 nữ; CNV: 08/ 01 nữ; Giáo viên: 31/14 nữ, TPT: 01/01 nữ. Chia ra: Ban giám hiệu: 02, Văn thư- Thủ quỹ: 01, Kế toán: 01, Tổng phụ trách đội : 01, Y tế học đường: 01, Giáo viên phổ cập: 01, Thư viện: 01, Thiết bị: 01, Phó giám đốc trung tâm học tập cộng đồng :01, Bảo vệ: 01.

Về trình độ đào tạo Đại học: 27, Cao đẳng sư phạm: 04. Trong đó chia ra sinh hoạt trong 6 tổ chuyên môn. Tỉ lệ Đạt chuẩn:100%; Tỉ lệ trên chuẩn: 87,1%.

Tỉ lệ giáo viên: 2,07 giáo viên/lớp.

Công tác tổ chức quản lý của BGH: Ban giám hiệu , tổ trưởng, tổ phó chuyên môn được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, công nhân viên. Ban giám hiệu dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.Tích cực trong công tác tham mưu với các cấp, các ngành để từng bước xây dựng CSVC nhà trường nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu chính trị hàng năm. Hiệu trưởng có nhiềucố gắng đầu tư, sáng tạo trong công tác tổ chức quản lý. Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế nhà trường và tình hình địa phương của xã Bình Thành. Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất, đổi mới và kế hoạch xây dựng kiểm tra nội bộ mang tính toàn diện các mặt hoạt động của nhà trường.

Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên: Đảm bảo chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Có trách nhiệm nhiệt tình, đoàn kết và biết chia sẻ trách nhiệm, hợp tác gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển. Có lực lượng giáo viên cốt cán được khẳng định về chuyên môn nghiệp vụ ở các cấp huyện và tỉnh, được phụ huynh  học sinh tín nhiệm. Tỉ lệ giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện 80,65%, cấp tỉnh 6,45%.

– Số Đảng viên: Chi bộ có tổng số đảng viên 24/07 nữ. ( Tỉ lệ 64,86%)

  1. Chất lượng học sinh:
Năm học Số

HS

Số

lớp

Xếp loại học lực (%) Xếp loại hạnh kiểm (%)
Giỏi Khá TB Yếu Kém Tốt Khá TB Yếu
2015-2016 539 16 15,4 43,0 39,2 2,4 88,8 7,1 4,1 0
2016-2017 521 15 21,7 43,4 32,8 2,1 81,8 14,6 3,6 0
2017-2018 522 15 25,1 41,6 31,2 2,1 89,5 10,0 0,5 0
2018-2019 534 15 24,3 40,6 33,0 2,1 81,7 17,0 1,3 0
2019-2020 545 16 28,3 36,3 34,1 1,3 84,4 15,6 0 0

 

  1. Về cơ sở vật chất :

Có 10 phòng học kiên cố: 15 lớp sử dụng; 01 phòng Âm nhạc; 01phòng bộ môn.

Khu hành chính (Phòng làm việc): 04 phòng.

Phòng thiết bị: 01; Phòng thí nghiệm thực hành: 01; phòng học bộ môn: 01.

Thư viện gồm 02 phòng ( phòng đọc học sinh và giáo viên, phòng làm việc của cán bộ thư viện và kho) .

Phòng Y tế: 01 phòng.

Phòng Truyền thống Đoàn – Đội: 01 phòng.

Bàn ghế học sinh và bàn ghế giáo viên được trang bị đầy đủ.

Công trình phụ:   + Nhà xe GV: 01 ; Nhà xe HS: 01

Công trình vệ sinh: 03.

Cơ sở vật chất , trang thiết bị hiện có bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện tại. Cảnh quan môi trường luôn xanh – sạch – đẹp – an toàn.

Tính đến năm 2025, quy mô tăng dân số xã Bình Thành dẫn đến tăng dần số lượng học sinh, nhưng không vượt quá 19 lớp, số phòng học hiện có chỉ đáp ứng được nhu cầu học tập 01 buổi/ ngàyvà còn thiếu phòng bô môn.

  1. Tóm tắt thành tích của nhà trường các năm qua:

–  Toàn trường đã triển khai các cuộc vận động lớn của Đảng và Nhà nước, của  Ngành Giáo dục có hiệu quả tác động làm chuyển biến tốt  các hoạt động giáo dục, hoàn thành tốt nhiệm vụ các năm học.

–  Hạn chế thấp dần tỉ lệ học sinh bỏ học dưới 1% .

– Giữ vững chất lượng giáo dục ổn định:

+ Tỉ lệ được lên lớp đạt 96% trở lên; Tỉ lệ tốt nghiệp THCS đạt 99-100% .

+ Tỉ lệ học sinh Giỏi đạt 15-28%; khá đạt tỉ lệ 36-43%; hạn chế tỉ lệ  học sinh yếu kém dưới 3% ; Có học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.

–  Tham gia các phong trào, Hội thi cấp huyện, cấp tỉnh đạt thành tích khá: Hội thi giáo viên dạy giỏi; Hội thi Đồ dùng dạy học cấp huyện, cấp tỉnh.

–  Cơ sở vật chất, môi trường ‘xanh, sạch, đẹp” trường học ngày càng được cải thiện khang trang.

–  Nhà trường được công nhận đơn vị dạt chuẩn an toàn về ANTT, công nhận đạt chuẩn Cơ quan văn hóa nhiều năm liền.

– Tổng kết Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và phong trào “Trường đạt chuẩn Xanh – Sạch – Đẹp” được Sở GDĐT kiểm tra công nhận năm 2012.

–  Nhà trường  đang được UBND huyện đầu tư theo hướng đạt chuẩn quốc gia (giai đoạn 2020-2025);

– Chi bộ đạt Chi bộ trong sạch, vững mạnh nhiều năm liền. Công đoàn cơ sở đạt Công đoàn cơ sở vững mạnh nhiều năm liền, Chi Đoàn thanh niên  đạt Chi đoàn vững mạnh, Liên Đội Thiếu niên đạt Liên Đội mạnh.

3/ Điểm hạn chế:

– Tổ chức quản lý của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng:

+ Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đã có kinh nghiệm trong công tác quản lý.

+ Điều kiện về nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất chưa đáp ứng quản lý và các hoạt động giáo dục theo yêu cầu ngày càng đổi mới.

– Đội ngũ giáo viên, nhân viên:

+ Đội  ngũ giáo viên còn chênh lệch về trình độ năng lực, việc bố trí công tác có khó khăn, chưa phát huy cao tiềm lực, số lượng giáo viên mũi nhọn còn mỏng.

+ Một bộ phận giáo viên tiếp cận công nghệ thông tin và đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn còn hạn chế; Năng lực tiếp cận và thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của một số nhân viên chưa thuần thục.

– Chất lượng học sinh:  Tỷ lệ học sinh các lớp đầu cấp bị rỗng kiến thức còn tương đối cao; một số HS còn ham chơi, lười học. Bước đầu có chuyển biến tốt, nhưng nhiều học sinh ý thức học tập, rèn luyện chưa tốt.

– Cơ sở vật chất:  Tuy đã cơ bản đáp ứng được cho việc dạy học hiện tại, song chưa đảm bảo quy chuẩn; hệ thống phòng làm việc cho các bộ phận chức năng và các tổ chuyên môn chưa đầy đủ. Phòng học chỉ đủ đáp ứng học 1 buổi/ngày; chưa có nhà đa năng, hội trường, phòng truyền thống; sân chơi, bãi tập cho học sinh chưa đảm bảo.

– Trang thiết bị dạy học:  Trang bị phòng học bộ môn thiếu, còn phải tận dụng tại các phòng học nên không đủ diện tích; còn thiếu nhiều trang thiết bị dạy học, trang thiết bị công nghệ thông tin chưa đáp ứng nhu cầu.

– Kinh phí ngân sách: phục vụ các hoạt động giáo dục còn hạn chế.

4/ Thời cơ:

– Đảng uỷ, HĐND, UBND, các tổ chức đoàn thể xã Bình Thành luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp và cộng tác tạo điều kiện cho trường hoạt động.

– Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đa số nhiệt tình, năng động, có chí cầu tiến, có năng lực giảng dạy và giáo dục.

– Cha mẹ học sinh, các Ban đại diện cha mẹ học sinh, các đơn vị, tổ chức, cá nhân mạnh thường quân trên địa bàn quan tâm, hỗ trợ và tạo điều kiện để tổ chức hoạt động giáo dục học sinh.

5/ Thách thức:

– Cơ sở vật chất – kỹ thuật của nhà trường chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu dạy học và giáo dục theo yêu cầu ngày càng đổi mới.

– Khả năng sáng tạo và ứng dụng CNTT, trình độ Ngoại ngữ của CBGV-NV; Năng lực của một số  giáo viên, nhân viên chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

– Nhận thức của một bộ phận cha mẹ học sinh về yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế còn hạn chế;  nhiều gia đình thiếu quan tâm đến việc học tập và rèn luyện của con em. Tình trạng bỏ học trong hè còn cao. Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và của xã hội trong thời kỳ hội nhập.

– Tình hình phát triển kinh tế gia đình còn nhiều khó khăn nên ảnh hưởng đến nhu cầu học tập của học sinh; các tệ nạn xã hội còn tồn tại ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường giáo dục.

– Sự cạnh tranh lành mạnh của các trường THCS lân cận trong và ngoài địa bàn.

5/ Xác định các vấn đề ưu tiên:

– Tập trung các giải pháp tích cực giữ vững sĩ số học sinh trong nhà trường, ngăn ngừa và hạn chế bỏ học, bồi dưỡng học sinh giỏi, nâng chất lượng học tập của học sinh yếu kém;  giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục ngày càng bền vững .

– Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có đủ năng lực và tâm huyết thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của nhà trường trong giai đoạn mới.

– Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy -học và công tác quản lý phù hợp, thiết thực theo hướng ngày càng tiếp cận công nghệ mới để nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả công tác. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh; tăng cường các tổ chức hoạt động tập thể.

– Thực hiện đánh giá các hoạt động của nhà trường về công tác quản lý và giảng dạy theo bộ tiêu chuẩn đã quy định. Đổi mới công tác quản lý , kiểm tra và tự đánh giá đúng chuẩn đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục, chuẩn nghề nghiệp

– Xây dựng văn hoá Nhà trường và môi trường giáo dục an toàn, thân thiện.

– Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp các công trình, duy tu sửa chữa hạn mục xuống cấp, tăng cường trang thiết bị dạy học, thực hành bộ môn và phương tiện công nghệ thông tin.

– Tham mưu nâng cấp CSVC, xây dựng nhà đa năng, hội trường, phòng truyền thống, phòng bộ môn, phòng học mới đủ đáp ứng học 2buổi/ngày; cải thiện sân chơi bãi tập và mua sắm mới trang thiết bị hiện đại để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

– Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, thu hút nguồn lực tinh thần, vật chất từ các đơn vị, cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức, đoàn thể … cha mẹ học sinh và nhân dân.

  1. SỨ MỆNH, CÁC GIÁ TRỊ CƠ BẢN VÀ TẦM NHÌN:
  2. Sứ mệnh:

Xây dựng môi trường giáo dục an toàn thân thiện, nền nếp-kỷ cương, có chất lượng cao, tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị ngày càng đẩy đủ và hiện đại để mỗi học sinh đều có cơ hội học tập và phát triển toàn diện về nhân cách.

  1. Các giá trị cơ bản để thực hiện sứ mệnh:

– Tinh thần trách nhiệm             – Tinh thần đoàn kết;

– Tinh thần hợp tác                    – Tinh thần cầu tiến;

– Tính trung thực                       – Tính sáng tạo;

– Lòng tự trọng                         – Lòng nhân ái.

– Khát vọng vươn lên

  1. Tầm nhìn:

Mô hình nhà trường đến năm 2025 là trường có chất lượng giáo dục toàn diện của huyện Lấp Vò, có cơ sở vật chất-kỹ thuật, trang thiết bị đầy đủ và hiện đại và thực hiện dạy học 2 buổi/ ngày đạt từ 1/2 số lớp trở lên.

III. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG:

  1. 1. Mục tiêu:

1.1. Mục tiêu tổng quát:

Xây dựng nhà trường có uy tín, có chất lượng giáo dục, phù hợp với mô hình giáo dục hiện đại và xu thế phát triển của  địa phương, của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

1.2. Các mục tiêu cụ thể và lộ trình:

Mục tiêu ngắn hạn:  Năm 2020, 2021, Trường THCS Bình Thành duy trì và giữ vững chất lượng giáo dục, tập trung đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất-kỹ thuật trang thiết bị dạy học và CNTT, đáp ứng nhu cầu dạy – học theo hướng đạt chuẩn Quốc gia.

Mục tiêu trung hạn: Đến năm 2021, hoàn thành xây dựng CSVC theo tiêu chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia, theo đề án của huyện giai đoạn 2020 – 2025; cơ sở vật chất-kỹ thuật trang thiết bị đầy đủ; sửa chữa nâng cấp hệ thống nền dãy phòng học, xây dựng thêm 04 phòng bộ môn, 01 nhà đa năng, 01 hội trường, 01 phòng truyền thống và nâng cấp sân chơi bãi tập. Thực hiện chương trình dạy học 2 buổi/ngày đạt 1/2 số lớp. Cải tạo, khuôn viên nhà trường đảm bảo môi trường sư phạm “xanh -sạch -đẹp”. Đủ công trình vệ sinh  tự hoại cho giáo viên và học sinh.

Mục tiêu dài hạn: Đến năm 2025, nhà trường đạt được các mục tiêu sau:

+ Chất lượng giáo dục được khẳng định bền vững;

+ Cơ sở vật chất – kỹ thuật đầy đủ, trang thiết bị hiện đại;

+ Hoàn thành sửa chữa nâng cấp hệ thống dãy phòng học. Xây dựng thêm 04 phòng bộ môn, 01 nhà đa năng, 01 hội trường, 01 phòng truyền thống để đến 2025, thực hiện chương trình dạy học 2 buổi/ngày đạt 1/2 đến 2/3 số lớp.

+ Trường có chất lượng giáo dục toàn diện, phù hợp với mô hình giáo dục hiện đại và xu thế phát triển của địa phương, của cả nước.

+ Học sinh sau khi tốt nghiệp THCS, có đầy đủ kiến thức, kỹ năng để học lên, đào tạo nghề sau bậc THCS để học sinh có kỹ năng lao động hòa nhập cuộc sống.

  1. 2. Chỉ tiêu:

2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:

Cán bộ quản lý:  Hoàn thành đào tạo Trung cấp lý luận chính trị; đến 2025 đạt hệ đào tạo Cử nhân quản lý giáo dục, có kỹ năng ứng dụng CNTT, ngoại ngữ, tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới trong quản lý.

Giáo viên:

+ Đến 2021, 100% đạt chuẩn trình độ Tin học, sử dụng thành thạo máy tính và các phần mềm ứng dụng trong dạy học và công tác, có kỹ năng tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới trong dạy học. Trong đó có 40% đạt giỏi cấp huyện và cấp tỉnh.

+ Đến 2025, 100% giáo viên tốt nghiệp Đại học, có giáo viên theo học đào tạo sau Đại học, có kỹ năng ứng dụng công nghệ mới trong dạy học.

          – Nhân viên:  Đạt chuẩn đào tạo từ Cao đẳng trở lên; có kỹ năng sử dụng thành thạo máy móc, phương tiện CNTT đáp ứng ngày càng cao yêu cầu công tác, tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới trong công tác.

2.2. Học sinh:

– Qui mô:

+ Phát triển lớp học: 15 lớp (2021);  15 lớp (2022); 15 lớp ( 2023); 15 lớp (2024); 15 lớp ( 2025)

– Kế hoạch huy động: Hàng năm huy động 100% số học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào lớp 6; Đảm bảo duy trì sĩ số từ 99% trở lên.

          – Chất lượng học tập:

+ Trên 65% học lực khá, giỏi (học lực giỏi 20 % trở lên)

+ Hạn chế tỷ lệ học sinh học lực yếu < 2% ; không có học sinh kém.

+ Tốt nghiệp THCS đạt 100 %.

+ Có học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.

+ Tỷ lệ học sinh thi đỗ vào THPT đạt: 75% trở lên. Điểm bình quân của học sinh là 15đ/ 1hs trở lên.

– Chất lượng Hạnh kiểm, thể chất thể lực và kỹ năng sống:

+  Hạnh kiểm khá, tốt: 100%  trở lên

+ Học sinh có kỹ năng sống cơ bản, giao tiếp văn hóa, tự nguyện tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội.

+ 100% đạt yêu cầu trở lên về kiểm tra thể lực theo chuẩn RLTT của Bộ.

+ Học sinh cuối cấp đạt yêu cầu thực hành 1 nghề để hòa nhập vào cuộc sống lao động.

– Chỉ tiêu thi đua:

– Trường: Phấn đấu danh hiệu tập thể lao động tiên tiến xuất sắc; cơ quan văn hoá.

– Chi bộ đạt tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu.

– Các tổ chức: Công đoàn, Chi đoàn, Liên đội đạt Vững mạnh xuất sắc.

– Hàng năm có từ 90% lao động Tiên tiến trở lên, trong đó có 15% CBGV đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở.

  1. Phương châm hành động: “Chất lượng giáo dục là uy tín, danh dự của nhà trường”.
  2. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
  3. Các giải pháp chung:

– Tuyên truyền trong CB, GV, NV về Chương trình hành động của Tỉnh Uỷ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về “ Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hòa nhập quốc tế”;  về nội dung kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường, nâng cao nhận thức và hành động của tập thể, tập trung xây dựng và phát huy truyền thống đoàn kết, phát huy tiềm lực của toàn trường để quyết tâm thực hiện được các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.

– Xây dựng Văn hoá nhà trường, xây dựng ý thức thực hiện và tôn vinh sự thể hiện các giá trị cơ bản để thực hiện sứ mệnh của nhà trường.

– Tăng cường gắn kết có hiệu quả giữa nhà trường với địa phương, gia đình và xã hội, với các cơ quan, đơn vị, cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể và nhân dân.

– Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu nhà trường, các tổ, các đoàn thể trong việc thực thi nhiệm vụ và phối hợp thực hiện nhiệm vụ chung của toàn trường.

  1. Các giải pháp cụ thể:

2.1 Thể chế và chính sách:

– Xây dựng cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển cá nhân và tăng cường hợp tác với bên ngoài.

– Hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế về mọi hoạt động trong trường học mang tính đặc thù của trường đảm bảo sự thống nhất.

2.1.  Tổ chức bộ máy:

– Kiện toàn và ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức bộ máy nhà trường, bố trí, phân công nhiệm vụ hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của mỗi CB,GV,NV phù hợp với hoàn cảnh, tạo điều kiện để CB,GV,NV hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

– Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ bộ môn, tổ văn phòng trong nhà trường.

– Kiện toàn các tiểu ban giúp việc cho nhà trường trong từng lĩnh vực hoạt động.

– Kiện toàn Ban kiểm tra nội bộ trường học, xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra thường xuyên bằng nhiều hình thức. Tổ chức rút kinh nghiệm sau kiểm tra. Phấn đấu 100% giáo viên phải được kiểm tra ít nhất 01 lần trong năm học.

2.2. Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ:

– Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống tốt; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách mẫu mực sư phạm;  đoàn kết, tâm huyết với nghề, có ý thức trách nhiệm xây dựng nhà trường phát triển.

– Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ giáo viên theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, bồi dưỡng về chuyên môn- nghiệp vụ dạy học và quản lý bằng các hình thức tổ chức bồi dưỡng thường xuyên, cử đi học,  khuyến khích và tạo điều kiện để CB,GV,NV học tập nâng cao trình độ chuẩn đại học và sau đại học, theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, đáp ứng được yêu cầu của công việc.

– Định kỳ đánh giá và ghi nhận chất lượng hoạt động của cán bộ giáo viên thông qua các tiêu chí về hiệu quả đối với sự phát triển của nhà trường. Kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của CB,GV,NV theo chuẩn nghề nghiệp, chuẩn thi đua, đề nghị công nhận, khen thưởng đúng thành tích.

– Tập trung bồi dưỡng cán bộ quản lý từ trường đến tổ, chọn cử, bổ nhiệm và đề bạt bổ nhiệm, định hướng quy hoạch cán bộ có tính kế thừa và lâu dài. .

– Không ngừng cải thiện môi trường làm việc thoải mái, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần đoàn kết và hợp tác, chia sẻ khó khăn.

– Tạo điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi CB,GV,NV yên tâm, tin tưởng, làm việc vì uy tín và danh dự của nhà trường.

2.3. Nâng cao chất lượng giáo dục:

– Nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống. Tăng cường giáo dục truyền thống, tuyên truyền giáo dục về phòng chống tệ nạn xã hội, an toàn giao thông, giáo dục dân số và vệ sinh môi trường; thực hiện tốt giáo dục thể chất. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học, đánh giá học sinh đúng chuẩn. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, rèn cho học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.

– Tập trung huy động và duy trì số lượng, hạn chế bỏ học, yếu kém và lưu ban; định hướng và bồi dưỡng cho học sinh phương pháp học tập tích cực có sự hỗ trợ của phương tiện CNTT.

– Chuẩn bị lực lượng, điều kiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh.

– Định kỳ rà soát, đổi mới, kiểm định chất lượng chương trình giáo dục, nội dung và phương pháp giảng dạy theo xu hướng linh hoạt, hiện đại phù hợp với đổi mới giáo dục. Thực hiện tốt việc tự đánh giá chất lượng giáo dục THCS.

2.4. Tăng cường cơ sở vật chất:

Tăng cường cơ sở vật chất-kỹ thuật, trang thiết bị, ĐDDH và ngày càng hoàn thiện các phòng bộ môn phục vụ học tập và thực hành, thí nghiệm, nâng cấp và ngày càng hoàn thiện sân bãi TDTT, khu vui chơi, các phương tiện truyền thông.

– Tiếp tục trang bị bổ sung phương tiện, trang thiết bị công nghệ thông tin hàng năm đủ điều kiện mở rộng ứng dụng đáp ứng yêu cầu; phát huy hiệu quả sử dụng mail công vụ. Xây dựng mạng thông tin quản lý giữa giáo viên, các tổ chuyên môn với nhà trường liên thông qua hệ thống nối mạng cáp quang và Internet.

– Kiến nghị tiếp tục đầu tư dự án sửa chữa nâng cấp hệ thống dãy phòng học. Xây nhà đa năng, phòng bộ môn, phòng truyền thống và nâng cấp sân chơi bãi tập, đáp ứng các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn Quốc gia trong giai đoạn mới.

2.5  Kế hoạch – tài chính:

– Xây dựng kế hoạch phát triển hàng năm của  nhà trường. Xây dựng cơ chế tài chính theo hướng tự chủ hoạch toán và minh bạch các nguồn thu, chi.

– Xây dựng phương án chi tiêu nội bộ nguồn ngân sách, nguồn thu học phí phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nhà trường và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ từng năm học; thực hiện tốt phương án chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, thu hút ngoại lực, công khai theo quy định.

– Thống nhất với Ban đại diện cha mẹ học sinh sử dụng có hiệu quả nguồn Lệ phí Ban đại diện và các nguồn vận động hỗ trợ các hoạt động giáo dục và xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất.

– Thu hút và sử dụng đúng mục đích các nguồn lực từ xã hội hóa giáo dục.

2.6. Tổ chức hoạt động Đoàn – Đội và các tổ chức đoàn thể khác:

– Duy trì tốt hoạt động của tổ chức Đoàn, Đội. Tổ chức tốt các phong trào thi đua thường xuyên, các hoạt động văn hoá – văn nghệ – TDTT…Tích cực duy trì nề nếp, cải tiến các hoạt động để có ý nghĩa thiết thực trong phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

Công Đoàn làm nòng cốt trong phong trào thi đua của giáo viên, phối hợp tốt với nhà trường trong việc động viên CBGV-NV thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ; thực hiện đầy đủ, kịp thời mọi chế độ chính sách, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ giáo viên.

2.7.Công tác xây dựng Đảng

Củng cố chi bộ vững mạnh, làm tốt công tác xây dựng Đảng, kết nạp từ 1 Đảng viên mới trong mỗi năm học. Phấn đấu có 70 đến 80% CBGVNV là Đảng viên.

2.8. Công tác xã hội hoá:

– Làm tốt công tác tuyên truyền, tích cực tham mưu với các cấp Uỷ Đảng, chính quyền địa phương đổi mới nhận thức về giáo dục, tích cực đầu tư cho giáo dục, làm tốt công tác khuyến học – khuyến tài .

– Tham mưu với UBND xã, thoả thuận thống nhất với  Hội CMHS hàng năm để huy động nguồn kinh phí xã hội hoá giáo dục hỗ trợ nhà trường.

– Tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân khác.

– Phối hợp chặt chẽ với CMHS trong việc huy động và giáo dục học sinh. Tích cực tuyên truyền cho PHHS tham gia BHYT, BHTN cho học sinh và tổ chức tốt hoạt động YTHĐ.

– Phối kết hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị – xã hội ủng hộ và phối hợp trong công tác giáo dục.

2.9.Tuyên truyền và  quảng bá về nhà trường:

– Nâng cao chất lượng thông tin website của trường để quảng bá trên mạng. Cung cấp thông tin về hoạt động giáo dục của trường, gửi bài trên Website của Phòng GD&ĐT, viết bài gửi các báo và tạp chí; khuyến khích giáo  viên  tham gia các hoạt động của ngành, các Hội thi cấp huyện, cấp tỉnh, hoạt động xã hội, cộng đồng.

– Xây dựng và phát huy truyền thống nhà trường, văn hóa nhà trường, quảng bá hình ảnh nhà trường bằng nhiều hình thức, phương tiện và lực lượng tham gia; ghi nhận sự thành đạt của từng thế hệ học sinh sau khi học hết bậc THCS, học lên hoặc vào đời lập nghiệp; Từng bước tổ chức Ngày hội trường dành cho cựu học sinh (ngày kỷ niệm thành lập trường), quảng bá về truyền thống nhà trường.

  1. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
  2. Xây dựng và triển khai Kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030 đến toàn thể CB, GV, NV nhà trường, báo cáo, trình Phòng GD&ĐT phê duyệt, tham mưu Đảng ủy, UBND xã, thông tin đến các tổ chức, đoàn thể địa phương, học sinh, cha mẹ học sinh và Nhân dân tạo sự đồng thuận và quan tâm của xã hội, tạo điều kiện để nhà trường thực hiện kế hoạch từng năm học theo lộ trình Kế hoạch chiến lược phát triển.
  3. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường bao gồm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng các tổ, đứng đầu các đoàn thể. Hàng năm có thể bổ sung thành viên nếu có thay đổi về nhân sự.
  4. Ban chỉ đạo bố trí phân công trách nhiệm thực hiện kế hoạch chiến lược, điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
  5. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch từng năm học bám sát nhiệm vụ năm học và mục tiêu, lộ trình thực hiện Kế hoạch Chiến lược phát triển nhà trường đã xây dựng.
  6. VAI TRÒ CỦA CÁC BÊN THAM GIA:
  7.   Phổ biến kế hoạch chiến lược:

Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, CNV nhà trường, cơ quan chủ quản, PHHS, học sinh và các tổ chức, cá nhân quan tâm đến nhà trường.

  1. Tổ chức:

Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.

  1. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:

– Giai đoạn 1: Từ năm 2020 – 2025: Xây dựng CSVC đảm bảo theo tiêu chí của trường chuẩn. Nâng cao chất lượng giáo dục, duy trì và giữ vững trường  THCS đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2020-2025.

– Giai đoạn 2: Từ năm 2025 – 2030: Đạt thương hiệu trường có nền nếp tốt, chất lượng nằm trong tốp đầu của huyện.

  1. Đối với Hiệu trưởng:

– Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng CBGV-NV nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Cụ thể:

+ Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện kế hoạch chiến lược chung cho toàn trường.

+ Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình nghiên cứu lớn có liên quan đến đơn vị.

+ Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hàng năm của toàn trường và thực hiện kế hoạch chiến lược của toàn trường theo từng giai đoạn phát triển.

– Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình nghiên cứu có liên quan đến nhiều đơn vị, tổ chức . Quản lý và xây dựng, phát huy các nguồn lực thực hiện kế hoạch

  1. Đối với Phó Hiệu trưởng:

Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể; phân công nhiệm vụ và kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục của giáo viên; đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục; khắc phục những biến động về chất lượng giáo dục .

  1. Đối với tổ trưởng chuyên môn:

– Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch của tổ từng năm học bám sát kế hoạch nhà trường năm học và Kế hoạch chiến lược phát triển; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên trong tổ. Dự báo khả năng và đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển.

– Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể (từng năm) trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ mục tiêu cần đạt, kết quả, hiệu quả, thời gian thực hiện, các nguồn lực thực hiện, người chịu trách nhiệm.

– Tổ chức và phân công thực hiện hợp lý cho các bộ phận, cá nhân phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn và nguồn lực.

– Chủ động xây dựng kế hoạch phát triển của tổ, hợp tác với các tổ chức trong nhà trường.

– Triển khai thực hiện nội dung bồi dưỡng thường xuyên hàng năm, nâng cao năng lực giảng dạy bộ môn và giáo dục học sinh .

  1. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên:

Căn cứ kế hoạch chiến lược phát triển, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ đào tạo và năng lực giảng dạy, giáo dục, năng lực công tác, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, góp phần xây dựng, phát triển và quảng bá về trường mình. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

  1. Các Tổ chức Đoàn thể trong trường:

– Hàng năm xây dựng chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ của đoàn thể từng năm học, thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.

– Tuyên truyền, vận động mọi thành viên của đoàn thể mình thực hiện đạt mục tiêu và thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trong kế hoạch chiến lược; góp ý với nhà trường điều chỉnh, bổ sung những giải pháp phù hợp để thực hiện tốt kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.

  1. Đối với học sinh:

Không ngừng học tập, rèn luyện; tích cực tham gia các hoạt động giáo dục và phong trào thi đua của nhà trường, khắc phục khó khăn để vươn lên học tốt, có hoài bão và định hướng tương lai, rèn luyện kỹ năng sống để hoà nhập tốt với cuộc sống. Ra sức rèn luyện đạo đức để trở thành những người công dân tốt.

  1. Ban đại diện cha mẹ học sinh:

Tham gia góp ý việc triển khai thực hiện Kế hoạch; cộng tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục, xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất và vận động xã hội hóa giáo dục; cùng với nhà trường tuyên truyền vận động các bậc cha mẹ học sinh và nhân dân tạo sự đồng thuận và ủng hộ việc thực hiện mục tiêu kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường, quan tâm chăm sóc và tạo điều kiện tốt để con em học tập, được rèn luyện ở trường học và có điều kiện vươn lên trong cuộc sống.

– Tăng cường giáo dục gia đình, quan tâm đúng mức đối với con em, tránh “khoán trắng” cho nhà trường.

11- Kiến nghị với các cơ quan hữu trách:

          – Đối với  Phòng GD&ĐT:

+ Phê duyệt Kế hoạch chiến lược và tạo điều kiện thuận lợi cho trường,  giúp nhà trường thực hiện nội dung theo đúng Kế hoạch các hoạt động của nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển.

+ Hỗ trợ về cơ chế chính sách, tài chính và nhân lực để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.

– Đối với UBND xã, UBND huyện: Đầu tư xây dựng CSVC theo các tiêu chí trường chuẩn Quốc gia.

Trên đây là toàn bộ “Kế hoạch chiến lược phát triển Trường THCS Bình Thành giai đoạn 2020 – 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”. Nhà trường sẽ xây dựng lộ trình, cụ thể hóa thành chương trình hành động, sát hợp với tình hình thực tế nhà trường, địa phương và yêu cầu phát triển của ngành, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về “ Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hòa nhập quốc tế”./.

Nơi nhận:

– Phòng GDĐT (b/c & đề nghị phê duyệt Kế hoạch);

– P.HT, Các tổ bộ môn, tổ VP (t/h);

Lưu: VT.

 

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

Trần Thiện Thanh

 

 

 

PHÊ DUYỆT CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HUYỆN LẤP VÒ